Mới đây, một nhóm chuyên gia độc lập đã công bố kết quả xếp hạng đối với 49 trường đại học sau khi hoàn thành một đề án xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam cách đây ba năm.
Theo Dân trí, Tuổi trẻ, Vietnamnet đưa tin,nhóm chuyên gia thực hiện dự án xếp hạng đại học Việt Nam ã thực hiện trong ba năm, lựa chọn trong hơn 100 trường đại học để công bố kết quả xếp hạng 49 trường đại học Việt Nam có đầy đủ số liệu nhất.
Bảng xếp hạng được công bố trong buổi họp báo ngày 6/9. Ảnh Tuổi trẻ |
Theo kết quả này, các đại học quốc gia và đại học vùng đều có thứ hạng cao. Ba trong số năm trường top đầu là các đại học quốc gia và đại học vùng ở trung tâm kinh tế chính trị phát triển gồm Đại học quốc gia Hà Nội (số 1), ĐH Đà Nẵng (số 4) và ĐH Quốc gia TP.HCM (số 5).
Trong top 10 trường ĐH hàng đầu có sự góp mặt của các trường: ĐH Tôn Đức Thắng (số 2), Học viện Nông nghiệp Việt Nam (số 3), ĐH Cần Thơ (số 6), ĐH Bách khoa Hà Nội (số 7) và trường ĐH Duy Tân (số 9), ĐH sư phạm Hà Nội (số 10).
Điều ngạc nhiên là các trường ĐH khối kinh tế hiện nay rất nổi tiếng lại có vị trí thấp trong bảng xếp hạng. Cụ thể Trương ĐH Ngoại thương xếp thứ 23; Trường ĐH Thương mại xếp thứ 29; Trường ĐH Kinh tế quốc dân xếp thứ 30; Học viện Tài chính xếp thứ 40; Học viện Ngân hàng xếp thứ 47.
Nguyên nhân của việc bị xếp thứ hạng "bậc trung" là do ấn phẩm khoa học quốc tế mờ nhạt, quy mô đào tạo quá lớn so với năng lực đội ngũ cán bộ giảng viên.
Được biết, nhóm nghiên cứu triển khai thực hiện sáng kiến giáo dục độc lập và phi lợi nhuận xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam. Việc đánh giá của nhóm hoàn toàn độc lập, không dựa vào đánh giá của một cơ quan nào và cũng không phục vụ lợi ích của nhóm.
Nhóm nghiên cứu nhấn mạnh: "Bảng xếp hạng này chỉ có ý nghĩa tham khảo. Đánh giá một cơ sở giáo dục đại học cần rất nhiều tham số, thậm chí có những tham số không thể định lượng được. Kết quả của bảng xếp hạng chỉ phản ánh một phần chất lượng của cơ sở giáo dục. Vị trí cao thấp giữa hai cơ sở giáo dục đại học hoàn toàn không có nghĩa trường này “tốt” hơn trường kia ở tất cả các mặt.
Bên cạnh đó, những trường nằm ngoài bảng xếp hạng không có nghĩa chúng có chất lượng “kém” hơn những trường được nếu trong báo cáo này. Chúng tôi do đó khuyến cáo không nên dùng những chỉ số kỹ thuật này làm thước đo chất lượng tổng thể của một cơ sở giáo dục đại học, một nhiệm vụ cần những đánh giá về giáo dục toàn diện và đầy đủ hơn".
Bảng xếp hạng tổng thể 49 cơ sở giáo dục đại học Việt Nam năm 2017:
Cơ sở giáo dục đại học
|
Điểm xếp hạng tổng thế
|
Vị trí xếp hạng
| |||
Tổng thể
|
Nghiên cứu khoa học
|
Giáo dục và đào tạo
|
Cơ sở vật chất và quản trị
| ||
Đại học Quốc gia Hà Nội
|
85.3
|
1
|
2
|
1
|
1
|
Trường ĐH Tôn Đức Thắng
|
72.0
|
2
|
1
|
5
|
24
|
HV Nông nghiệp
|
70.6
|
3
|
4
|
8
|
6
|
Đại học Đà Nẵng
|
68.7
|
4
|
6
|
4
|
18
|
Đại học Quốc gia TPHCM
|
67.8
|
5
|
5
|
2
|
39
|
Trường ĐH Cần Thơ
|
64.6
|
6
|
12
|
6
|
3
|
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
|
64.1
|
7
|
7
|
11
|
25
|
Đại học Huế
|
62.2
|
8
|
14
|
3
|
15
|
Trường ĐH Duy Tân
|
61.1
|
9
|
3
|
16
|
46
|
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội
|
60.4
|
10
|
9
|
13
|
20
|
Trường ĐH Quy Nhơn
|
59.6
|
11
|
8
|
22
|
22
|
Trường ĐH Mỏ-Địa chất
|
57.8
|
12
|
15
|
10
|
26
|
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2
|
56.9
|
13
|
10
|
34
|
4
|
Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TPHCM
|
56.7
|
14
|
13
|
25
|
10
|
Trường ĐH Lâm nghiệp
|
56.4
|
15
|
17
|
17
|
9
|
Trường ĐH Thủy lợi
|
56.4
|
16
|
16
|
18
|
11
|
Đại học Thái Nguyên
|
54.2
|
17
|
20
|
7
|
34
|
Trường ĐH Y-Dược TPHCM
|
53.3
|
18
|
18
|
40
|
2
|
Trường ĐH Xây dựng
|
52.9
|
19
|
27
|
9
|
23
|
Trường ĐH Y Hà Nội
|
51.2
|
20
|
11
|
44
|
19
|
Trường ĐH Vinh
|
50.4
|
21
|
24
|
15
|
30
|
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
|
50.2
|
22
|
19
|
23
|
37
|
Trường ĐH Ngoại thương
|
47.3
|
23
|
25
|
35
|
17
|
Trường ĐH Công nghiệp TPHCM
|
46.1
|
24
|
21
|
20
|
48
|
Trường ĐH Đà Lạt
|
45.9
|
25
|
28
|
37
|
12
|
Trường ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội
|
45.7
|
26
|
26
|
12
|
49
|
Trường ĐH Hàng hải
|
45.1
|
27
|
37
|
24
|
7
|
HV Công nghệ Bưu chính Viễn thông
|
44.1
|
28
|
23
|
28
|
45
|
Trường ĐH Thương mại
|
43.4
|
29
|
41
|
14
|
5
|
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
|
43.3
|
30
|
29
|
19
|
43
|
Trường ĐH Kiến trúc TPHCM
|
41.4
|
31
|
33
|
43
|
13
|
Trường ĐH Luật TPHCM
|
41.3
|
32
|
34
|
45
|
8
|
Trường ĐH Tây Nguyên
|
40.6
|
33
|
32
|
29
|
36
|
Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội
|
39.7
|
34
|
35
|
26
|
40
|
Trường ĐH Dược Hà Nội
|
39.6
|
35
|
22
|
48
|
27
|
Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM
|
39.5
|
36
|
36
|
31
|
33
|
Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
|
39.0
|
37
|
31
|
32
|
42
|
Trường ĐH Hoa Sen
|
37.3
|
38
|
30
|
36
|
47
|
Trường ĐH Hà Nội
|
36.6
|
39
|
40
|
41
|
16
|
HV Tài chính
|
36.0
|
40
|
44
|
27
|
14
|
Trường ĐH Sư phạm TPHCM
|
35.8
|
41
|
38
|
38
|
32
|
Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
|
35.5
|
42
|
39
|
33
|
29
|
HV Báo chí và Tuyên truyền
|
29.7
|
43
|
49
|
21
|
31
|
Trường ĐH Y-Dược Thái Bình
|
27.4
|
44
|
48
|
30
|
28
|
HV Ngoại giao
|
26.3
|
45
|
43
|
47
|
21
|
Trường ĐH Luật Hà Nội
|
24.4
|
46
|
46
|
39
|
44
|
HV Ngân hàng
|
24.2
|
47
|
47
|
42
|
38
|
Trường ĐH Văn hóa
|
23.7
|
48
|
45
|
46
|
35
|
Trường ĐH Y-Dược Hải Phòng
|
23.2
|
49
|
42
|
49
|
41 |
Hà Trang (tổng hợp)